Bảng chữ hiragana-rōmaji Hiragana

Bảng sau thể hiện hiragana cùng với la tinh hóa Hepburn.

nguyên âmnguyên âm đôi
a i u e o(ya)(yu)(yo)
ka ki ku ke koきゃ kyaきゅ kyuきょ kyo
sa shi su se soしゃ shaしゅ shuしょ sho
ta chi tsu te toちゃ chaちゅ chuちょ cho
na ni nu ne noにゃ nyaにゅ nyuにょ nyo
ha hi fu he hoひゃ hyaひゅ hyuひょ hyo
ma mi mu me moみゃ myaみゅ myuみょ myo
ra ri ru re roりゃ ryaりゅ ryuりょ ryo
ya yu yo
 wa wi we wo
n
ga gi gu ge goぎゃ gyaぎゅ gyuぎょ gyo
za ji zu ze zoじゃ jaじゅ juじょ jo
da (ji) (zu) de doぢゃ (ja)ぢゅ (ju)ぢょ (jo)
ba bi bu be boびゃ byaびゅ byuびょ byo
pa pi pu pe poぴゃ pyaぴゅ pyuぴょ pyo
  • Khi nói/đọc, trong vai trò là trợ từ trong câu, chữ は đọc là "wa" giống chữ わ, chữ へ đọc là "e" giống chữ え, riêng chữ を luôn đọc là "wo" giống chữ お vì ngoài việc làm trợ từ, chữ を không hề xuất hiện trong bất cứ một từ tiếng Nhật có nghĩa. Còn khi viết trên giấy và gõ bằng máy tính qua Rōmaji, các chữ này vẫn viết là は/へ/を và gõ "ha"/"he"/"wo" như bình thường.
  • Ở vị trí hàng ya や cột e え, do không có mã Unicode nên phải dùng hình. Chữ này đọc như nguyên âm là /ye/ hoặc như phụ âm âm gần vòm cứng j đọc là je. Chữ này đã không còn được dùng từ khoảng nửa đầu thế kỷ thứ 10 nên không còn nằm trong bảng Ngũ thập âm hiện đại.
  • Bây giờ chữ  wi và chữ  we không còn được dùng.
  • Cuối chữ つ viết nhỏ (nhân đôi các phụ âm như t,k) sẽ được đọc thành "th" và "kh",ví dụ như もっと(sẽ đọc là "mô-thô"); さっきん(sẽ đọc là "xa-khin").
  • Những phụ âm kép như にゃ, にゅ và にょ không nên nhầm lẫn với chuỗi んや, んゆ và んよ. Việc kết hợp に với các chữ nhỏ hình thành nên một mora, trong khi chuỗi chữ ん đi kèm với các chữ hàng や lớn tạo thành hai mora. Ví dụ như かにゅう ka-nyu-u, (加入 gia nhập) và かんゆう ka-n-yu-u (勧誘 khuyến dụ), nghe khác nhau rõ ràng, mặc dù kiểu chữ viết Latinh có thể viết giống nhau là kanyu. Trong hệ thống Hepburn, ta có thể phân biệt với dấu phẩy: kanyū và kan'yū.
  • Chữ つ (tsu) là một âm xuýt s. Nó được đọc tương đương chữ "two" trong tiếng Anh.